Quốc hội Liên bang (tiếng Đức: Bundestag, phát âm tiếng Đức: [ˈbʊndəstaːk]) là hạ viện của Nghị viện Đức, còn gọi là Viện dân biểu. Là cơ quan lập hiến và lập pháp tại Đức.
Giới thiệu chung:
Quốc hội Liên bang (tiếng Đức: Bundestag, phát âm tiếng Đức: [ˈbʊndəstaːk]) là hạ viện của Nghị viện Đức, còn gọi là Viện dân biểu. Là cơ quan lập hiến và lập pháp tại Đức.
Quốc hội Liên bang được lập theo Hiến pháp Đức năm 1949, là cơ quan kế nhiệm của Reichstag (hạ viện Cộng hòa Weimar). Quốc hội Liên bang có nhiệm kỳ 4 năm hoặc kết thúc sớm nếu Thủ tướng, bị thua trong cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm, yêu cầu Tổng thống giải tán Bundestag, và tổ chức một cuộc bầu cử mới.
Bundestag cùng với Bundesrat là các cơ quan lập pháp của Nghị viện Đức. Tòa nhà Reichstag hiện nay là trụ sở của Bundestag.
Wolfgang Schäuble là Chủ tịch Bundestag hiện nay, từ năm 2017.
Lịch sử hình thành:
Sau khi Đế quốc Đức được thành lập vào năm 1871, Reichstag được thiết lập như Quốc hội của Đức tại Berlin. Các đại biểu Reichstag được bầu phổ thông đầu phiếu và bình đẳng. Reichstag không bầu Thủ tướng cho tới khi cải cách Quốc hội năm 1918. Sau cách mạng tháng 10/1918 và sự thành lập Cộng hòa Weimar, Hiến pháp Weimar ra đời, phụ nữ có quyền bầu cử và ứng cử, Reichstag có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với Thủ tướng và bất cứ thành viên nào trong Nội các, như vậy buộc họ phải từ chức. Sau vụ hỏa hoạn tại tòa nhà Reichstag, Tổng thống Paul von Hindenburg đã trao cho Hitler quyền lực tối cao qua nghị định “về việc Bảo vệ Nhân dân và Nhà nước” và Đạo luật Cho quyền năm 1933. Về sau Reichstag hiếm khi tổ chức phiên họp, thường thì họp khi “nhất trí” thông qua các nghị định của chính phủ và các lệnh của chính phủ. Cuộc họp cuối cùng được tổ chức ngày 26/4/1942.
Sau khi Cộng hòa Liên bang Đức (Tây Đức) được thành lập 1949, và bản Luật cơ bản của Cộng hòa Liên bang Đức ra đời, Bundestag được coi là Quốc hội mới của Liên bang Đức. Quốc hội mới họp tại Bonn (thủ đô Tây Đức). Mọi công dân của Tây Đức có quyền bầu Hạ viện, trừ người tại Tây Berlin. Tây Berlin sẽ cử ra 20 đại diện không biểu quyết, bầu gián tiếp lập pháp thành phố, vì Tây Berlin không chính thức thuộc thẩm quyền của Hiến pháp. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, Hạ viện có nhiều lần tổ chức tại Berlin, bị Liên Xô kịch liệt phản đối và sử dụng máy bay đe dọa.
Hạ viện tổ chức tại Bonn đến năm 1999, sau khi nước Đức tái thống nhất và chuyển thủ đô về Berlin.
Cơ cấu tổ chức:
Gồm Fraktionen, cơ quan điều hành và uỷ ban.
- Fraktionen
Fraktionen còn được gọi là nhóm lập pháp, được hình thành từ các liên minh các Đảng chính trị trong nghị viện thành. Đại diện của Fraktionen được phân bổ trong các Ủy ban của Quốc hội Liên bang. Fraktionen không phải cơ quan tổ chức của Quốc hội, mục đích thành lập chỉ mang tích chất phe nhóm.
Lãnh đạo của các Fraktionen trong Hạ viện là lãnh đạo Đảng nghị viện, một số Phó lãnh đạo Đảng trong nghị viện, và Ủy ban điều hành.
Fraktionen hiện tại gồm các liên minh:
Fraktion CDU/CSU từ tháng 9/1949
từ 10/1990-12/1990 Fraktion CDU/CSU/DSU
Fraktion SPD từ tháng 9/1949
Fraktion Liên minh 90/Đảng Xanh từ 1994
Fraktion Đảng Xanh 3/1983-10/1990
Fraktion Đảng Xanh/Liên minh 90 10/1990-12/1990
Nhóm Liên minh 90/Đảng Xanh 12/1990-10/1994
Fraktion Cánh tả từ 2005
Nhóm PDS 10/1990-9/1998
Fraktion PDS 9/1998-9/2002
- Cơ quan điều hành:
Cơ quan điều hành của Hạ viện là Hội đồng Trưởng lão và Đoàn Chủ tịch. Cơ quan bao gồm thành viên của Hạ viện và các đại diện cao nhất của Fraktionen.
Hội đồng Trưởng lão
Hội đồng trưởng lão bao gồm Chủ tịch Hạ viện, Phó Chủ tịch và 23 thành viên được Hạ viện bầu, trong đó có các thư ký của các nhóm lập pháp. Hội đồng Trưởng lão có nhiệm vụ quản lý công việc nội bộ của Hạ viện. Là cơ quan quyết định nghị trình phiên họp.
Hội đồng Trưởng lão có chức năng
- Giúp Chủ tịch trong việc tiến hành công việc và đảm bảo các nhóm lập pháp đạt được thỏa thuận.
- Quyết định về các vấn đề nội bộ của Bundestag, giải quyết các hoạt động như vậy không cần thẩm quyền của Chủ tịch.
Vào đầu kỳ họp Hội đồng Trưởng lão đạt thỏa thuận với các nhóm lập pháp để xem xét thành viên của các Ủy ban Quốc hội Liên bang và được Hạ viện thông qua.
Đoàn Chủ tịch
Đoàn Chủ tịch là cơ quan thường trực của Quốc hội Liên bang. Bao gồm các hoạt động ghi chép và tìm kiếm. Đoàn Chủ tịch bao gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch.
Đoàn Chủ tịch hiện nay gồm có:
Chủ tịch | Nhiệm kỳ | Đảng |
Norbert Lammert | 2013−Đương nhiệm | CDU |
Phó Chủ tịch | Nhiệm kỳ | Đảng |
Edelgard Bulmahn Peter Hintze Petra Pau Claudia Roth Ulla Schmidt Johannes Singhammer | 2013−Đương nhiệm 2013−Đương nhiệm 2013−Đương nhiệm 2013−Đương nhiệm 2013−Đương nhiệm 2013−Đương nhiệm | SPD CDU Die Linke Bündnis 90/Die Grünen SPD CSU |
Đoàn Chủ tịch còn giám sát Cảnh sát Quốc hội Đức, là lực lượng vũ trang chịu trách nhiệm bảo vệ Quốc hội Liên bang.
- Uỷ ban:
Hầu hết các công việc trong Hạ viện đều được các Ủy ban thường trực đảm trách. Số lượng Ủy ban gần tương đương các Bộ Liên bang và các chức năng cũng gần tương tự. Số lượng Ủy ban được Hạ viện quyết định thay đổi theo khóa. Ủy ban thường trực hiện nay gồm 23 Ủy ban có nhiệm kỳ 2013-2017.
23 Ủy ban của khóa 18 Quốc hội Liên bang
Ủy ban | Chủ tịch | Thành viên | CDU/CSU | SPD | Die Linke | Liên minh 90/ Đảng Xanh |
Ủy ban Lao động và Xã hội | Kerstin Griese | 41 | 20 | 13 | 4 | 4 |
Ủy ban Đối ngoại | Norbert Röttgen | 37 | 18 | 11 | 4 | 4 |
Ủy ban Giáo dục, Nghiên cứu và Đánh giá Công nghệ | Patricia Lips | 34 | 17 | 11 | 3 | 3 |
Ủy ban Nghị sự công nghệ cao | Jens Koeppen | 16 | 7 | 5 | 2 | 2 |
Ủy ban Thực phẩm và Nông nghiệp | Gitta Connemann | 34 | 17 | 11 | 3 | 3 |
Ủy ban về Liên minh châu Âu ngoài ra còn có 16 thành viên của Liên minh châu Âu | Gunther Krichbaum | 34 | 17 | 11 | 3 | 3 |
[Ủy ban về gia đình, người cao tuổi, phụ nữ và thanh niên | Paul Lehrieder | 36 | 17 | 11 | 4 | 4 |
Ủy ban Tài chính | Ingrid Arndt-Brauer | 37 | 18 | 11 | 4 | 4 |
Ủy ban về Y tế | Edgar Franke | 37 | 18 | 11 | 4 | 4 |
Ủy ban Ngân sách | Gesine Lötzsch | 41 | 20 | 12 | 4 | 4 |
Ủy ban Nội vụ | Wolfgang Bosbach | 37 | 18 | 11 | 4 | 4 |
Ủy ban Văn hóa và truyền thông | Siegmund Ehrmann | 18 | 8 | 4 | 2 | 2 |
Ủy ban về Nhân quyền và viện trợ nhân đạo | Michael Brand | 16 | 7 | 5 | 2 | 2 |
Ủy ban Dân nguyện | Kersten Steinke | 26 | 12 | 8 | 3 | 3 |
Ủy ban về các vấn đề pháp lý và Bảo vệ người tiêu dùng | Renate Künast | 39 | 18 | 12 | 4 | 4 |
Ủy ban Thể dục Thể thao | Dagmar Freitag | 18 | 9 | 5 | 2 | 2 |
Ủy ban về Du lịch | Heike Brehmer | 18 | 9 | 5 | 2 | 2 |
Ủy ban về Môi trường, Bảo tồn, Xây dựng và An toàn hạt nhân | Bärbel Höhn | 36 | 17 | 11 | 4 | 4 |
Ủy ban Giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng | Martin Burkert | 41 | 20 | 13 | 4 | 4 |
Ủy ban Quốc phòng | Hans-Peter Bartels | 32 | 16 | 10 | 3 | 3 |
Ủy ban Bầu cử, Miễn trách nhiệm và Quy tắc thủ tục | Johann Wadephul | 14 | 7 | 5 | 1 | 1 |
Ủy ban Kinh tế và Năng lượng] | Peter Ramsauer | 46 | 22 | 14 | 5 | 5 |
Ủy ban Hợp tác và Phát triển Kinh tế | Dagmar Wöhrl | 21 | 10 | 7 | 2 | 2 |
Chủ tịch thuộc Đảng chính trị